Thuốc thuỷ sản
Vật tư nuôi trồng thủy sản
Hổ trợ trực tuyến
Hotline - 0972.49.59.79
thuysanlocantp@gmail.com
Thức ăn thuỷ sản
Danh mục khác
Fanpage Facebook
Thống kê
- Đang online 0
- Hôm nay 0
- Hôm qua 0
- Trong tuần 0
- Trong tháng 0
- Tổng cộng 0
BETA GRO
LH: 0972495979 - 0972885979
BETA GRO
Ức chế vi khuẩn gây hại trong đường ruột tôm
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CỦA ACID HỮU CƠ
Ảnh hưởng của axit hữu cơ đối với mầm bệnh tôm và vi khuẩn Vibrio harveyi.
Calcium propionate Calcium formate
Ngành nuôi tôm đang chiếm hơn 40% sản lượng tôm của thế giới. Nguyên nhân gây ra bệnh phát sáng do vi khuẩn Vibriosis là một bệnh tôm gây ra thiệt hại kinh tế lớn trong ngành công nghiệp tôm là kết quả của vấn đề tôm chết hàng loạt do nhiễm trùng. Một số trang trại ở Nam Á đã sử dụng thuốc kháng sinh để kiểm soát Vibrio harveyi, một tác nhân gây bệnh phát sáng trên tôm. Tuy nhiên, chủng kháng thuốc kháng sinh được tìm thấy gần đây ở nhiều trang trại nuôi tôm, điều này cho thấy cần thiết để phát triển các phương pháp kiểm soát mầm bệnh thay thế.
Axít béo chuỗi mạch ngắn là sản phẩm trao đổi chất của sinh vật, và chúng đã được sử dụng làm chất bảo quản thực phẩm trong một thời gian dài. Axit hữu cơ cũng thường được thêm vào trong thức ăn chăn nuôi, nhưng không được dùng trong nuôi trồng thủy sản.
Trong nghiên cứu này, tác dụng ức chế tăng trưởng của các axit béo chuỗi ngắn, cụ thể là axit formic, axit axetic, axit propionic và axit butyric trên V. harveyi đã được nghiên cứu. Trong số bốn axit, axit formic cho thấy tác dụng ức chế mạnh nhất tiếp theo là axit axetic, axit propionic và axit butyric. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của axit formic là 0,035%, ức chế sự tăng trưởng của V. harveyi. Cơ chế ức chế chính dường như là hiệu ứng pH của axit hữu cơ. Giá trị nồng độ hiệu dụng 50 (EC50) ở 96 h chủng cho tất cả các axit hữu cơ được xác định là 0,023, 0,041, 0,03 và 0,066% đối với axit formic, acetic, propionic và butyric, tương ứng. Như vậy với khả năng ức chế mạnh nên 2 axit formic và axit propionic thường được chọn bổ sung vào thức ăn để mang lại giá trị cao hơn. Các kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đã và đang khuyến khích xây dựng thức ăn cho tôm có bổ sung các axit hữu cơ để kiểm soát nhiễm trùng Vibrio ở các trang trại nuôi tôm.
CƠ CHẾ DIỆT KHUẨN NHƯ THẾ NÀO?
- Acid hữu cơ sau khi thấm qua màng tế bào sẽ phân ly giải phóng gốc acid RCOO- và ion H+.
- Các gốc acid RCOO – tác động lên RNA của vi khuẩn gây rối loạn quá trình tổng hợp các enzyme thiết yếu của vi khuẩn.
- Cơ quan nội bào của vi khuẩn mất rất nhiều năng lượng cho việc đẩy các ion H+ ra ngoài nhằm cân bằng pH.
- Hai cơ chế này sẽ làm vô hiệu hóa vi khuẩn
Hình: Cơ chế diệt khuẩn của Acid hữu cơ
KHẢ NĂNG PHÒNG CÁC BỆNH VỀ ĐƯỜNG RUỘT TRÊN TÔM
- Derek Adams và Raj Boopathy đã nghiên cứu khả năng ức chế Vibrio harveyi của một số acid hữu cơ và acid formic.
- Gần đây Mine và Boopathy đã thử nghiệm hiệu quả của acid formic gây ức chế một số loài Vibrio gồm: V. harveyi, V, parahaemolyticus, V. vulnificus, V. alginolyticus, V. cholera trên tôm.
CHỨC NĂNG CẢI THIỆN ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH:
- Gia tăng các gen liên quan miễn dịch bao gồm lysozyme, catalase, penaeidin.
- Gia tăng hoạt tính peroxidase glutathione.
CHỨC NĂNG CẢI THIỆN FCR:
- Acid hữu cơ trong ruột làm tăng tiết dịch tụy để tiêu hóa protein và chất dinh dưỡng khác như tinh bột, chất béo được cải thiện.
- Môi trường pH thấp làm tăng độ hòa tan chất khoáng và tăng hấp thu Ca, Mg và đặc biệt là phospho, giảm phospho trong phân.
Beta Gro – cung cấp hỗn hợp acid hữu cơ
Beta Gro – một xu hướng tích cực trong việc thay thế kháng sinh
Beta Gro – phòng bệnh đường ruột
Beta Gro – kích thích chuyển hóa
LIỀU DÙNG VÀ ỨNG DỤNG BETA GRO
- Ức chế vi khuẩn gây hại và phòng bệnh đường ruột: dùng 3 – 5 g/kg thức ăn
- Kết hợp với thuốc trong quá trình điều trị để giúp cho quá trình trị liệu được tốt hơn
Lưu ý:
- Nên pha sản phẩm với nước sạch vừa đủ, trộn đều vào thức ăn, áo lại bằng sản phẩm thích hợp, đổ khô 20 phút trước khi cho tôm ăn
- Pha sản phẩm vào nước nên trộn và cho ăn ngay để đảm bảo không làm mất hoạt tính của thuốc
Bình luận